Lương Thử Việc

  1. Chế độ thử việc

Trước khi vào làm việc chính thức, người lao động và người sử dụng lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền và nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và các nội dung sau:

  • Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
  • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
  • Công việc và địa điểm làm việc;
  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

Theo quy định của pháp luật về lao động, người sử dụng lao động không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. Như vậy, chế độ thử việc chỉ được áp dụng đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 01 tháng trở lên.

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Trong đó, mức lương chính thức phải đảm bảo tối thiểu bằng mức lương tối thiểu vùng.

  1. Thời gian thử việc

Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật lao động 2019 thì thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

  • Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
  • Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
  • Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
  • Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Trong thời gian thử việc, người sử dụng lao động thông qua lao động để có điều kiện kiểm tra năng lực, kỹ năng làm việc, trách nhiệm công việc, khả năng thích ứng của người lao động đối với công việc này để có quyết định cuối cùng trước khi nhận hoặc không nhận người lao động vào làm chính thức.

  1. Lương thử việc

Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật lao động 2019 thì tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Trường hợp người sử dụng lao động trả lương thử việc thấp hơn mức quy định này thì người lao động hoàn toàn có cơ sở đề xuất mức lương thử việc cao hơn.

Nếu người sử dụng lao động trả lương thử việc thấp hơn mức quy định người sử dụng lao động có thể bị phạt. Cụ thể, theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thử việc đối với cá nhân cụ thể như sau:

“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

  1. a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
  2. b) Thử việc quá thời gian quy định;
  3. c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
  4. d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.”

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt với cùng lỗi vi phạm về thử việc (quy định tại Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP nêu trên) đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Trong trường hợp người sử dụng lao động trả lương thử việc cho người lao động dưới mức 85% mức lương của công việc đó sẽ phải trả đủ khoản lương thử việc đã vi phạm (trả thiếu) cho người lao động theo quy định về biện pháp khắc phục hậu quả tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Như vậy, lương thử việc do người sử dụng lao động và người lao động tự do thỏa thuận dựa trên các quy định của pháp luật. Khi giao kết hợp đồng thử việc người lao động động lưu ý có thể đàm phán để mức lương thử việc cao hơn mức tối thiểu là 85% để đảm bảo tối đa quyền lợi của mình.