Rút Đơn Xin Nghỉ Việc

  1. Trường hợp viết đơn xin nghỉ việc

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động 2019;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật lao động 2019;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động 2019;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, đối với người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không thuộc các trường hợp nêu trên, thì người lao động phải viết đơn xin nghỉ việc để đảm bảo quyền lợi của mình trong quan hệ lao động. Đối với các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần báo trước mà người lao động lại không viết đơn xin nghỉ việc để thông báo thì người lao động có thể bị phạt hoặc mất đi quyền lợi của mình được nêu trong hợp đồng lao động.

  1. Thời hạn nộp đơn xin nghỉ việc

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động một thời gian nhất định. Điều đó có nghĩa là, thời hạn mà người lao động phải nộp đơn xin nghỉ việc khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Riêng các trường hợp người lao động làm các ngành, nghề, công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay, quản lý bay, người quản lý doanh nghiệp,… được quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

- Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

  1. Rút đơn xin nghỉ việc

Ngoài việc quy định về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao thì Bộ luật lao động 2019 cũng cho phép các bên hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.”

Như vậy, khi người lao động đã nộp đơn xin nghỉ việc, thì người lao động có thể rút đơn xin nghỉ việc trong trường hợp việc rút đơn đủ các điều kiện sau:

- Người lao động đã nộp đơn xin nghỉ việc thực hiện việc rút đơn trước khi hết thời hạn báo trước, việc rút phải được thông báo bằng văn bản.

- Việc rút đơn xin nghỉ việc của người lao động phải được người sử dụng lao động đồng ý. Nếu người lao động rút lại đơn xin nghỉ việc mà không có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động có quyền từ chối và việc rút lại đơn đó không có hiệu lực.

Tóm lại, khi người lao động đã nộp đơn xin nghỉ việc, thì người đó vẫn có thể rút lại đơn xin nghỉ việc trong thời hạn luật định và phải được người sử dụng lao động đồng ý. Điều này có nghĩa là, không phải khi nào việc rút lại đơn xin nghỉ việc cũng sẽ có hiệu lực. Vì thế, người lao động cần cân nhắc thật kỹ trước khi nộp đơn nghỉ việc để tránh tình trạng việc rút lại đơn không được chấp thuận.