Lọc Máu Ngắt Quãng Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Nhân Suy Đa Tạng – Phương Pháp Điều Trị Hữu Hiệu Thực Hiện Thường Quy Tại Đơn Vị Thận Nhân Tạo – Khoa Nội Thận - Tiết Niệu

Đối với suy đa tạng việc điều trị tích cực nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng ngay từ đầu quyết định sống còn đối với bệnh nhân. Có rất nhiều phương pháp lọc máu có thể áp dụng tùy theo diễn biến lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh. Trong đó lọc máu ngắt quãng (IHD) thường được sử dụng cho bệnh nhân  huyết động còn ổn định. Ngoài ra còn một số chỉ định có thể áp dụng như:

- Nồng độ urê máu vượt quá 30 mmol/l , có triệu chứng lâm sàng hội chứng tăng ure máu

- Tăng kali máu, đặc biệt đã có biến đổi trên ECG

- Thiểu niệu, vô niệu không đáp ứng  lợi tiểu liều cao

- Toan máu nặng

- Rối loạn Natri máu nặng

- Quá tải muối, nước nặng

- Phù phổi cấp, phù não

- Rối loạn chuyển hóa acid-bazơ nặng

- Hội chứng gan thận

- Ngộ độc, quá liều thuốc

I. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện qui trình kỹ thuật: Bác sĩ, điều dưỡng được đào tạo về kĩ thuật lọc máu

2. Phương tiện:

- Máy thận nhân tạo: Kiểm tra máy thận, không còn chất sát trùng, kiểm tra độ dẫn điện dịch lọc, kiểm tra các báo động an toàn của máy thận.

- Hệ thống xử lí nước: Mở hệ thống nước, quan sát hoạt động toàn hệ thống, kiểm tra lưu lượng, độ dẫn điện của hệ thống.

- Các vật tư tiêu hao: Quả lọc, dịch lọc. kim AVF, catheter 2 nòng dùng cho lọc máu, bơm tiêm, dịch truyền, dây truyền, bông băng cồn y tế.

- Các thuốc chống đông

3. Bác sĩ kiểm tra tình trạng bệnh trước khi lọc máu: Tình trạng lâm sàng, cận lâm sàng của Người bệnh, các thuốc và điều trị gần đây nhất. Chỉ định cho buổi lọc, các thay đổi liều lượng thuốc, chỉ định theo dõi điều trị. Người bệnh và người nhà người bệnh được giải thích về bệnh và kĩ thuật lọc máu.

4. Điều dưỡng chuẩn bị: Cân Người bệnh, đo mạch, huyết áp và ghi chép đầy đủ.

5. Hồ sơ bệnh án theo qui định

Bác sĩ đặt Catheter cho bệnh nhân

 II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Đường vào mạch máu

1.1. Đường tĩnh mạch đùi: đặt catheter theo kĩ thuật Seldinger

- Ưu điểm: Dễ thực hiện, phù hợp với lọc máu cấp cứu, đảm bảo lưu lượng máu tốt

- Tai biến thường gặp, nhược điểm: Tụ máu do chọc nhầm vào tĩnh mạch đùi. Gây thông động - tĩnh mạch đùi, không lưu catheter được lâu ngày vì dễ tắc mạch và dễ nhiễm khuẩn.

1.2. Đường tĩnh mạch dưới đòn

- Ưu điểm: Cố định catheter tốt, chăm sóc, theo dõi tại chỗ đặt catheter dễ dàng.

- Tai biến thường gặp: Có thể gây các tai biến nặng như tràn khí, tràn máu màng phổi, tắc mạch và chít hẹp tĩnh mạch dưới đòn gây nên hội chứng cánh tay to làm ảnh hưởng tới chức năng vận động và thẩm mỹ, nhiễm khuẩn.

1.3. Đường tĩnh mạch cảnh trong: Hay được sử dụng thay đường tĩnh mạch dưới đòn vì hạn chế được tốc độ huyết khối tĩnh mạch so với đường tĩnh mạch dưới đòn nhưng đối với các Người bệnh phải mở khí quản thì rất dễ gây biến chứng nhiễm trùng.

2. Thiết lập vòng tuần hoàn ngoài cơ thể

- Bước 1: Lắp bộ lọc thận

- Bước 2: Đuổi hơi kĩ đảm bảo không còn khí trong quả lọc, quay vòng heparin.

- Bước 3: kiểm tra hoạt động và an toàn của vòng tuần hoàn ngoài cơ thể

- Bước 4: Lắp người bệnh với vòng tuần hoàn ngoài cơ thể theo thứ tự: Bơm heparin liều tấn công, đặt heparin liều duy trì, đặt tốc độ bơm máu. Khi máu đến bầu tĩnh mạch thì nối dây tĩnh mạch với đầu tĩnh mạch của catheter. Kiểm tra và điều chỉnh các thông số: tốc độ bơm máu, hệ số siêu lọc, thời gian lọc máu, bấm nút lọc, kiểm tra các chức năng an toàn.

3. Theo dõi trong buổi lọc

- Theo dõi huyết áp, mạch Người bệnh. Kiểm tra áp lực động mạch, tĩnh mạch.áp lực xuyên màng.

- Theo dõi nồng độ dịch lọc.

- Theo dõi toàn trạng Người bệnh, dường huyết ở các Người bệnh tiểu đường.

- Ghi chép đầy đủ các dấu hiệu

4. Kết thúc lọc máu: Trả máu lại cho Người bệnh là đưa toàn bộ máu ở vòng tuần hoàn ngoài cơ thẻ về cho Người bệnh theo thứ tự:

- Dừng bơm máu, kẹp đường động mạch của catheter và dây động mạch.

- Tháo dây động mạch, nối dây động mạch với chai dịch truyền.

- Mở kẹp dây động mạch, cho bơm máu chạy tốc độ thấp để dịch truyền đẩy máu từ từ vào cơ thể người bệnh đến khi quả lọc sạch, đường dây máu sạch. Trong thời gian trả máu, vỗ nhẹ vào quả lọc và kẹp nhẹ vào đường dây để tránh máu tồn đọng lại trong quả lọc và dây máu.

- Dừng bơm máu, kẹp đường tĩnh mạch của catheter và kẹp dây tĩnh mạch.

- Rút catheter hay bơm chất bảo quản catheter tùy theo chỉ định.

5. Hoàn thành ghi chép hồ sơ bệnh án, theo dõi sau lọc máu.

III. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

1. Tai biến xảy ra trong buổi lọc máu:

  • Giảm huyết áp: Xử trí bằng cách ngừng siêu lọc, giảm tốc độ máu, cho người bệnh nằm tư thế đầu thấp, phục hồi lại thể tích tuần hoàn bằng truyền dung dịch đẳng trương, ưu trương hay albumin.
  • Cơn tăng huyết áp: sử dụng các thuốc hạ huyết áp đường uống, trường hợp cấp cứu sử dụng đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.
  • Rối loạn nhịp

- Ngoại tâm thu thất: Xylocain 1% 5 - 10ml tiêm tĩnh mạch

- Nhịp chậm: Atropin 1 - 2mg tiêm tĩnh mạch, nếu không đỡ truyền tĩnh mạch Isuprel (1-2mg trong 500ml).

- Lấy máu làm xét nghiệm điện giải đồ và theo dõi monitor, kiểm tra xem có hạ kali máu.

  • Cơn chuột rút: Giảm siêu lọc, dùng Nacl 10%, 20% tiêm tĩnh mạch
  • Đau đầu: Xử trí tùy nguyên nhân đau đầu
  • Mất máu: nếu do đông vòng tuần hoàn ngoài cơ thể, chỉ định truyền máu cấp cứu.
  • Sốt và rét run: thuốc hạ sốt, chống dị ứng và tìm nguyên nhân
  • Cơn đau ngực: Nếu do giảm thể tích máu: truyền máu, nếu do căn nguyên mạch vành: thuốc giãn vành
  • Ngừng tim: xoa bóp tim ngoài lồng ngực, thở ôxy, dùng các thuốc nâng huyết áp.
  • Nôn và buồn nôn: tìm nguyên nhân để điều trị
  • Các tai biến khác: đông vòng tuần hoàn ngoài cơ thể, dị ứng, co giật, tắc mạch do hơi, phù phổi cấp...

2. Ngoài ra cần lưu ý các tai biến sau:

- Hội chứng mất cân bằng: điều chỉnh nước điện giải

- Các tai biến của đường vào mạch máu: băng ép

- Mỗi buổi lọc mất khoảng 10-13g acid amin và mất khoảng 30g glucose. Chỉ định truyền các dung dịch acid amin và các dung dịch glucose ưu trương.

Lọc máu ngắt quãng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết suy đa tạng tại Đơn vị Thận nhân tạo

Khoa Nội thận - Tiết niệu Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cuba Đồng Hới

Tầng 1, Khu nhà B, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới

Số điện thoại: 0565848112

Email: noithantietnieu14022019@gmail.com

Facebook: https://www.facebook.com/thantietnieu.noi

Phòng khám Nội thận - Tiết niệu tại khoa Khám bệnh  - Tầng 2 khu nhà kỹ thuật cao