Người Lao Động Cao Tuổi

  1. Người lao động cao tuổi là ai?

Theo quy định tại Điều 148 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. Cụ thể được thể hiện ở bảng sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

60 tuổi 3 tháng

2021

55 tuổi 4 tháng

2022

60 tuổi 6 tháng

2022

55 tuổi 8 tháng

2023

60 tuổi 9 tháng

2023

56 tuổi

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

 

 

2029

58 tuổi

 

 

2030

58 tuổi 4 tháng

 

 

2031

58 tuổi 8 tháng

 

 

2032

59 tuổi

 

 

2033

59 tuổi 4 tháng

 

 

2034

59 tuổi 8 tháng

 

 

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

Như vậy, nếu người lao động đã đủ độ tuổi nghỉ hưu như trên mà vẫn tiếp tục làm việc thì được xem là người lao động cao tuổi. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực (Khoản 3 Điều 148 Bộ luật lao động 2019).

  1. Ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi

Căn cứ quy định tại Điều 149 Bộ luật lao động 2019 thì khi sử dụng người lao động cao tuổi, người sử dụng lao động và người lao động có tuổi có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Theo đó, hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng (Điều 20 Bộ luật lao động 2019).

Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động cao tuổi vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết.

Khi ký hợp đồng lao động, người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian (Khoản 2 Điều 148 Bộ luật lao động 2019).

  1. Sử dụng người lao động cao tuổi

Theo Điều 149 Bộ luật lao động 2019 thì việc sử dụng người lao động cao tuổi được quy định như sau:

  • Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
  • Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.

Trên đây là một số quy định của pháp luật lao động về người lao động cao tuổi. Người lao động cao tuổi cần nắm vững những quy định trên để đảm bảo quyền lợi của mình khi tiếp tục tham gia lao động sau khi đủ tuổi nghỉ hưu. Đồng thời, người sử dụng lao động cũng cần phải nắm những quy định này để đảm bảo việc ký hợp đồng lao động, sử dụng người lao động cao tuổi được tuân thủ pháp luật