Thử Việc Có Đóng Thuế Thu Nhập Cá Nhân Hay Không?

  1. Thời gian thử việc

Theo Khoản 1 Điều 24 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện theo quy định của Điều 25 Bộ luật lao động 2019. Cụ thể:

- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

  1. Thử việc có đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?

Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Thu nhập cá nhân thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

  1. a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
  2. b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.”

Trong đó, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định rằng: “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”

Như vậy, nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động có ký hợp đồng thử việc hoặc có thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà tổng tiền lương trả cho người lao động từ 02 triệu đồng trở lên/lần thì người sử dụng lao động được phép khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cho người lao động.

  1. Trường hợp chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó, người lao động được làm cam kết tạm thời chưa khấu trừ thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.

- Cá nhân cư trú ký hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng để thử việc.

- Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế (nếu làm ở 2 nơi trở lên không được làm bản cam kết).

- Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (ước tính tổng thu nhập từ 132 triệu đồng/năm trở xuống nếu không có người phụ thuộc).

- Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Khi đã thỏa mãn các điều kiện trên, người lao động làm theo Mẫu 08/CK-TNCN (được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC) rồi gửi cho doanh nghiệp để không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, người lao động trong thời gian thử việc vẫn có thể phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi đáp ứng điều kiện mà luật định. Hi vọng bài viết này sẽ giúp người lao động hiểu hơn về vấn đề nộp thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc, đảm bảo tối đa quyền lợi của mình trong thời gian thử việc.