Thủ Tục Viên Chức Nghỉ Việc

  1. Các trường hợp giải quyết thôi việc cho viên chức nghỉ việc

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, viên chức nghỉ việc được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:

  • Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức. Cụ thể:
  • Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
  • Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

+ Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

+ Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

+ Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

+ Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

+ Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

+ Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày; trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục thì thông báo trước ít nhất 30 ngày.

  • Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức và khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Cụ thể:
  • Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;
  • Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
  • Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.
  • Đơn vị sự nghiệp công lập không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức khi kết thúc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
  1. Các trường hợp viên chức nghỉ việc chưa được giải quyết thôi việc và không được được giải quyết thôi việc

Khoản 2 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp mà viên chức nghỉ việc chưa được giải quyết thôi việc như sau:

  • Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử.
  • Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo.
  • Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
  • Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.

Ngoài ra, những viên chức nghỉ việc trong các trường hợp sau đây sẽ không thực hiện chế độ thôi việc:

  • Viên chức được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị;
  • Viên chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật;
  • Viên chức thuộc trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Viên chức.
  1. Thủ tục giải quyết thôi việc cho viên chức nghỉ việc

Thủ tục giải quyết thôi việc cho viên chức nghỉ việc được quy định tại Khoản 3 Điều 57. Cụ thể:

  • Đối với trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc:
  • Viên chức phải thông báo bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của viên chức, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định. Trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định.
  • Đối với trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì đồng thời phải giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định.

Như vậy, thủ tục giải quyết thôi việc cho viên chức nghỉ việc được pháp luật quy định khác nhau tùy vào từng trường hợp cụ thể. Ngoài ra, không phải khi nào viên chức nghỉ việc cũng sẽ được giải quyết thôi việc. Vì vậy mà viên chức, cũng như người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cần phải nắm vững những quy định pháp luật về vấn đề này để thực hiện đúng.