Tiêu Chuẩn Sức Khỏe Lao Động

  1. Tiêu chuẩn sức khỏe lao động

Theo quy tại Điểm c Khoản 1 Điều 145 Bộ luật lao động 2019 thì khi sử dụng lao động người chưa đủ 15 tuổi thì phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng. Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Đối với người lao động cao tuổi, Khoản 3 Điều 149 Bộ luật lao động 2019 quy định rằng người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

Đối với người lao động không thuộc trường hợp “chưa đủ 15 tuổi” và “cao tuổi” và cả người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, sức khỏe lao động cần đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư 14/2013/TT-BYT. Theo đó, người lao động sẽ phải khám những hạng mục:

  • Khám tổng quát (thể lực): Kiểm tra chiều cao, cân nặng, các chỉ số cơ thể, tim mạch, huyết áp,…
  • Khám thị lực: Nhằm xác định thị lực mắt, phát hiện các rối loạn về mắt và thị lực, phát hiện sớm các tổn thương liên quan đến nghề nghiệp.
  • Khám tai - mũi - họng: Đánh giá tình trạng tai mũi họng chung; phát hiện sớm dấu hiệu của bệnh điếc nghề nghiệp và các bệnh lý tai mũi họng nghề nghiệp khác.
  • Khám răng - hàm - mặt: Đánh giá tình trạng chung răng miệng; phát hiện các bệnh lý răng miệng nói chung và bệnh liên quan đến nghề nghiệp nói riêng.
  • Khám da liễu: Xác định các bệnh lý da liễu, đặc biệt là các bệnh da nghề nghiệp.
  • Khám cận lâm sàng, bao gồm các mục: xét nghiệm huyết học (tổng phân tích máu), xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu, chẩn đoán hình ảnh (chụp X-quang).
  • Đối với lao động nữ thì thêm mục khám phụ khoa.

Ngoài ra, một số doanh nghiệp có tính chất công việc đặc thù thì ngoài những danh mục khám tổng quát bắt buộc, doanh nghiệp sẽ phải đáp ứng thêm những nội dung khám chuyên ngành (theo thông tư 28/2016/TT-BYT), ví dụ như:

  • Khám sức khỏe nhân viên bức xạ.
  • Khám sức khỏe cho người bị bệnh điếc do tiếng ồn.
  • Khám định kỳ bệnh da liễu do tiếp xúc với hóa chất cao su.
  • Khám bệnh lao nghề nghiệp định kỳ.
  • Khám định kỳ bệnh đục thủy tinh thể.
  1. Sử dụng tiêu chuẩn sức khỏe để phân loại sức khỏe

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 14/2013/TT-BYT thì việc phân loại sức khỏe của người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15 tháng 8 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động. Cụ thể, tiêu chuẩn quy định có 5 loại sức khoẻ:

- Loại I: Rất khoẻ

- Loại II: Khoẻ

- Loại III: Trung bình

- Loại IV: Yếu

- Loại V: Rất yếu

Quyết định 1613/BYT- QĐ quy định rằng, riêng các nghề, các công việc trực tiếp điều hành các phương tiện vận tải và thi công cơ giới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm, thì các đối tượng phải có đủ điều kiện sức khoẻ loại I và loại II.

Đối với lao động chủ yếu là lao động thể lực thì phải đảm bảo sức khoẻ từ loại III trở lên.

Còn đối với những người có khuyết tật và sức khoẻ loại IV , loại V cũng là đối tượng khám tuyển dụng và khám để thực hiện hợp đồng lao động, nhưng tuyển dụng và thực hiện hợp đồng lao động với nghề nào, công việc nào phải do Hội đồng khám tuyển căn cứ vào khuyết tật, bệnh tật của đối tượng đó để quyết định.

Ngoài việc phân loại sức khỏe theo quy định tại Quyết định số 1613/BYT- QĐ, Thông tư 14/2013/TT-BYT còn quy định đối với trường hợp khám sức khỏe theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó.

Còn đối với những trường hợp đề nghị khám và chứng nhận tình trạng sức khỏe theo mẫu riêng thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi thực hiện việc khám sức khỏe chỉ thực hiện việc kết luận đối với từng chuyên khoa trong mẫu Giấy khám sức khỏe đó và không thực hiện việc phân loại sức khỏe.

          Như vậy, không phải người lao động nào cũng đủ sức khỏe để làm ngành nghề nhất định. Để đảm bảo công việc thì mỗi ngành nghề sẽ có từng tiêu chuẩn sức khỏe lao động mà người lao động cần phải đáp ứng.