Thời Hạn Giải Quyết Nghỉ Bảo Hiểm Xã Hội Theo Chế Độ Ốm Đau

  1. Khi nào người lao động được hưởng chế độ ốm đau?

Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014, bao gồm:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Người lao động thuộc những đối tượng trên được hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

Ngoài ra, đối tượng còn được hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

  1. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 ban hanh quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHTN thì hồ sơ hưởng chế độ ốm đau được lập tùy theo các trường hợp sau:

  • Trường hợp điều trị nội trú, hồ sơ bao gồm:

+ Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.

+Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

  • Trường hợp điều trị ngoại trú, hồ sơ bao gồm: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu trên được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

  1. Thời hạn giải quyết nghỉ bảo hiểm xã hội theo chế độ ốm đau

Để người lao động và viên chức được hưởng chế độ ốm đau, pháp luật đã quy định việc giải quyết chế độ thai sản tại Điều 102 Luật BHXH 2014, cụ thể như sau:

Bước 1: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động và viên chức có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động.

Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động và viên chức, cơ quan sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ của người lao động. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ cơ quan sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động và  viên chức.

          Như vậy, để việc giải quyết nghỉ bảo hiểm xã hội theo chế độ ốm đau được thực hiện đúng với thời hạn của pháp luật, thì không những cơ quan bảo hiểm xã hội, mà người lao động, viên chức và cơ quan sử dụng lao động cũng cần phải nắm rõ kiến thức pháp luật về thời hạn trên.