Căn Cứ Xác Định Viên Chức Quản Lý Và Viên Chức Không Giữ Chức Vụ Quản Lý

  1. Viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập (theo Điều 2 Luật Viên chức 2010).

Phân loại viên chức theo chức trách, nhiệm vụ thì viên chức bao gồm viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, quản lý và sử dụng viên chức thì:

  • Viên chức quản lý: là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý;
  • Viên chức không giữ chức vụ quản lý: là người chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Như vậy, căn cứ để xác định viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý bao gồm:

  • Chức vụ: Viên chức quản lý là người giữ chức vụ quản lý; còn viên chức không giữ chức vụ quản lý thì không giữ chức vụ.
  • Nhiệm vụ: Một trong những nhiệm vụ của viên chức quản lý chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; còn viên chức không giữ chức vụ quản lý chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ chức không có nhiệm vụ điều hành, tổ chức.
  • Phụ cấp chức vụ: Viên chức quản lý được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý; còn viên chức không giữ chức vụ quản lý thì không được hưởng

Bên cạnh đó, để xác định viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý, ngoài những căn cứ trên thì còn có thể dựa vào nghĩa vụ của viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý; việc đánh giá viên chức quản lý và viên chức không quản lý.

  1. Nghĩa vụ của viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý

Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, nghĩa vụ được quy định tại Điều 16, Điều 17 Luật Viên chức 2010, bao gồm nghĩa vụ chung của viên chức nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp. Trong đó:

- Nghĩa vụ chung của viên chức được quy định như sau:

  • Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.
  • Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
  • Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
  • Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài sản được giao.
  • Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.

- Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp được quy định như sau:

  • Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng.
  • Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
  • Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
  • Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
  • Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:

+ Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;

+ Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;

+ Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;

+ Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.

  • Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
  • Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Đối với viên chức quản lý, ngoài nghĩa vụ chung của viên chức nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp, viên chức quản lý còn phải thực hiện cả nghĩa vụ của viên chức quản lý được quy định tại Điều 18 Luật viên chức 2010. Cụ thể như sau:

  • Thực hiện các nghĩa vụ chung, nghĩa vụ trong hoạt động nghề nghiệp;
  • Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao;
  • Thực hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
  • Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách;
  • Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính trong đơn vị được giao quảnlý, phụ trách;
  • Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
  1. Việc đánh giá viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý

Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, việc đánh giá được xem xét theo các nội dung sau:

  • Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;
  • Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
  • Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;
  • Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.

Đối với viên chức quản lý, việc đánh giá cũng được xem xét theo các nội dung đã trình bày ở trên như đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Tuy nhiên, ngoài các nội dung đó, việc đánh giá viên chức quản lý còn được xem xét theo các nội dung sau:

  • Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
  • Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.

Như vậy, việc xác định viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý được thực hiện dựa trên nhiều căn cứ như chức vụ, nhiệm vụ, phụ cấp chức vụ, nghĩa vụ và việc đánh giá viên chức. Có thể thấy rằng, viên chức quản lý sẽ có nhiệm vụ, nghĩa vụ nhiều hơn so với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Đi cùng với trách nhiệm cao hơn, thì viên chức quản lý cũng sẽ được hưởng phụ cấp nhiều hơn so với viên chức không giữ chức vụ quản lý.