Nghỉ Ốm Ngắn Ngày Là Bao Nhiêu Ngày? Mức Hưởng Thế Nào?

  1. Khi nào được “nghỉ ốm ngắn ngày”?

Thực chất, hiện nay Luật BHXH năm 2014 không có quy định thế nào là chế độ “nghỉ ốm ngắn ngày”, mà đó chỉ là một cách gọi phổ biến khi người lao động mắc các bệnh ốm đau thông thường phải xin nghỉ việc một thời gian ngắn để chữa trị.

Căn cứ theo Điều 24, Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày trong trường hợp:

  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
  • Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày trong trường hợp:

  • Người lao động ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định.
  • Người lao động ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động khi đang trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
  1. Nghỉ ốm đau ngắn ngày là bao nhiêu ngày?

Theo quy định tại Điều 26 Luật BHXH năm 2014, thời gian tối đa được hưởng nghỉ ốm đau ngắn ngày trong một năm đối với người lao động được xác định như sau:

-  Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường:

          + Được nghỉ tối đa 30 ngày làm việc/năm nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.

+ Được nghỉ tối đa 40 ngày làm việc/năm nếu đã đóng BHXH đủ 15 năm - dưới 30 năm.

+ Được nghỉ tối đa 60 ngày làm việc/năm nếu đã đóng BHXH đủ 30 năm trở lên.

  • Đối với người lao động làm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên được nghỉ:

+ Được nghỉ tối đa 40 ngày làm việc/năm nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.

+ Được nghỉ tối đa 50 ngày làm việc/năm nếu đã đóng BHXH đủ 15 năm - dưới 30 năm.

+ Được nghỉ tối đa 70 ngày làm việc/năm nếu đã đóng BHXH đủ 30 năm trở lên.

Như vậy có thể thấy rằng, chế độ nghỉ ốm ngắn ngày của mỗi người lao động sẽ khác nhau tùy vào công việc mà người lao động đó đảm nhiệm và thời gian đóng BHXH của họ. Thời gian nghỉ ốm ngắn ngày đó sẽ tối đa trong khoảng 30 – 70 ngày/năm.

-  Đối với người lao động khi có con ốm đau thì thời gian hưởng chế độ trong một năm cho mỗi con:

+ Được nghỉ tối đa 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi.

+ Được nghỉ tối đa 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

  1. Mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày được tính thế nào?

Mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày của người lao động (tính theo ngày) được xác định theo dựa trên quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 28 Luật BHXH năm 2014 và khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Theo đó, người lao động sẽ được hưởng:

Mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày

(tính theo ngày)

=

75%

x

Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ

:

24 ngày

x

Số ngày nghỉ

Tuy nhiên, cần phải lưu ý, trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó chứ không phải tháng liền kề trước khi nghỉ.

 

Ví dụ: Chị Nguyễn Thị X là Cao đẳng Điều dưỡng tại Bệnh viện Y, đang đóng BHXH với mức lương 4,8 triệu đồng/tháng. Chị X bị ốm và được bác sĩ chỉ định nghỉ ốm 10 ngày. Trong thời gian nghỉ ốm ngắn ngày đó, chị A sẽ được hưởng số tiền như sau:

Mức hưởng = 75% x 4,8 triệu : 24 ngày x 10 ngày = 1.500.000 đồng.

 

Trên đây là một số chia sẻ về chế độ nghỉ ốm ngắn ngày. Việc tìm hiểu về chế độ nghỉ ốm ngắn ngày là rất cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động và viên chức trong quá trình làm việc.