Viên Chức Ký Hợp Đồng Làm Việc Không Xác Định Thời Hạn

  1. Viên chức là gì?

Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 quy định “viên chức” là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Trong đó:

- Vị trí việc làm: Là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (căn cứ Điều 7 Luật Viên chức).

- Đơn vị sự nghiệp công lập: Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước (theo Điều 9 Luật Viên chức).

- Hợp đồng làm việc: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên (theo Khoản 5 Điều 3 Luật Viên chức). Hiện nay, viên chức được ký một trong hai loại hợp đồng làm việc: Không xác định thời hạn và xác định thời hạn. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Viên chức 2019, 02 loại hợp đồng này được quy định như sau:

  • Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Là hợp đồng hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian từ 12 - 60 tháng;
  • Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Là hợp đồng hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

Như vậy, viên chức có thể ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

  1. Viên chức ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn

Từ những phân tích trên có thể hiểu rằng, viên chức ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có nghĩa là viên chức thỏa thuận bằng văn bản với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên và thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của văn bản đó là không xác định. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật cán bộ công chức và Luật Viên chức 2019, hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

  • Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 nhưng đang thực hiện hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng làm việc đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật (theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức).

  • Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định của Luật Viên chức.
  • Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Mẫu Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là Mẫu số 04 được ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 115/2020/NĐ-CP. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức (theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Viên chức 2010).

Như vậy, không phải viên chức nào cũng có thể ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Viên chức được ký hợp đồng không xác định thời hạn phải thỏa mãn quy định về đối tượng mà pháp luật quy định như trên.