Chế Độ Tai Nạn Lao Động Đối Với Viên Chức

  1. Đối tượng được hưởng chế độ tai nạn lao động

Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (theo Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015).

Căn cứ tại Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (BHXH) thì đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động thuộc các trường hợp sau:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Như vậy, viên chức là đối tượng được hưởng chế độ tai nạn lao động.

  1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động đối với viên chức

Mặc dù viên chức là đối tượng được hưởng chế độ tai nạn lao động, tuy nhiên không phải trường hợp tai nạn nào viên chức cũng được hưởng chế độ này. Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật BHXH và Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, viên chức được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh.
  • Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động.
  • Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn trong các trường hợp trên.

Viên chức sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu thuộc một trong các trường hợp:

  • Bị tai nạn do mâu thuẫn giữa người bị tai nạn lao động và người gây ra tai nạn, không liên quan đến việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động theo quy định.
  • Viên chức cố tình, cố ý hủy hoại bản thân
  • Do viên chức sử dụng các chất kích thích, chất ma túy, chất gây nghiện theo quy định của pháp luật.
  1. Mức hưởng chế độ tai nạn lao động đối với viên chức

Theo quy định tại Điều 46, Điều 47 Luật BHXH và Điều 48, Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định rõ 03 trường hợp nhận được mức hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:

  • Viên chức bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần với mức hưởng trợ cấp như sau:
  • Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
  • Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng bảo hiểm hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

  • Viên chức bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng với mức trợ cấp như sau:
  • Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
  • Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng bảo hiểm hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

  • Ngoài ra, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng thì còn được hưởng trợ cấp phục vụ hằng tháng bằng mức lương cơ sở. Theo đó, mức lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 đồng; từ 01/7/2023 sẽ tăng lên 1.800.000 đồng.
  • Viên chức đang làm việc bị chết do tai nạn lao động; bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động thì thân nhân của viên chức được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Trên đây là những quy định của pháp luật về chế độ tai nạn lao động đối với viên chức. Viên chức cần nắm vững những quy định này để đảm bảo quyền lợi của mình khi không may bị tai nạn lao động trong quá trình làm việc.