Hợp Đồng Làm Việc Theo Quy Định Viên Chức

  1. Hợp đồng làm việc là gì?

Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Viên chức 2010 thì “hợp đồng làm việc” là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

Đối với người được tuyển dụng làm viên chức, căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm việc với người trúng tuyển vào viên chức. Theo đó, Điều 18 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức quy định về việc ký kết hợp đồng làm việc như sau:

- Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn.

- Trường hợp người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển trên.

Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại Điều 10 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức thi tuyển) hoặc quy định tại Điều 12 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức xét tuyển).

- Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó (Khoản 3 Điều 26 Luật Viên chức 2010).

  1. Phân loại hợp đồng làm việc

Hiện nay, viên chức được ký một trong hai loại hợp đồng làm việc: Không xác định thời hạn và xác định thời hạn. Cụ thể, theo Điều 25 Luật Viên chức 2010, Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Viên chức 2019,  Điều 19 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, 02 loại hợp đồng này được quy định như sau:

(1) Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.

Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c trường hợp (2) dưới đây.

(2) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

  1. a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;
  2. b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật Viên chức;
  3. c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
  4. Nội dung và hình thức hợp đồng làm việc

Theo Điều 26 Luật Viên chức 2010, hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức. Trong đó, nội dung chủ yếu của hợp đồng làm việc bao gồm:

  • Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
  • Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng. Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;
  • Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;
  • Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);
  • Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
  • Chế độ tập sự (nếu có);
  • Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;
  • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
  • Hiệu lực của hợp đồng làm việc;
  • Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trên đây là những quy định của pháp luật về hợp đồng làm việc. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, người được tuyển dụng vào viên chức, viên chức cần nắm rõ những quy định này để đảm bảo quyền lợi của mình khi xác lập quan hệ lao động.