Hành Vi Bị Cấm Khi Xử Lý Kỷ Luật Lao Động

  1. Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động

Theo Điều 117 Bộ luật lao động năm 2019, “kỷ luật lao động” những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.. Việc xử lý kỷ luật lao động được thực hiện theo những nguyên tắc quy định tại Điều 122 Bộ luật lao động 2019, cụ thể:

- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

- Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

- Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;

+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;

+ Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

  1. Hành vi bị cấm khi xử lý kỷ luật lao động

Những quy định về kỷ luật lao động và xử lý kỷ luật lao động là cơ sở để việc thực hiện công việc được đảm bảo một cách thống nhất, chặt chẽ, hiệu quả, cũng như đảm bảo trật tự tại nơi làm việc. Tuy nhiên trong một số trường hợp người lao động đã lạm dụng quyền xử lý kỷ luật để vượt quá giới hạn, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người lao động. Vì vậy pháp luật đã quy định về các hành vi bị cấm khi xử lý kỷ luật lao động. Cụ thể, theo quy định tại Điều 127 Bộ luật lao động 2019 thì khi xử lý kỷ luật lao động, không được có những hành vi sau:

- Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.

- Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

-  Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.

  1. Xử phạt người sử dụng lao động thực hiện hành vi bị cấm khi xử lý kỷ luật lao động

Trong một số trường hợp, người sử dụng lao động khi xử lý kỷ luật người lao động đã thực hiện những hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật. Khi đó, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 95/2013/NĐ-CP và Khoản 12 Điều 13 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP. Cụ thể, khi đó người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt như sau:

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo công khai hoặc không niêm yết nội quy lao động ở những nơi cần thiết trong doanh nghiệp.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

+ Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;

+ Không đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;

+ Sử dụng nội quy lao động không được đăng ký hoặc đã đăng ký nhưng chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;

+ Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật (được bổ sung bởi Nghị định số 88/2015/NĐ-CP).

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

+ Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động;

+ Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;

+ Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.

Ngoài việc bị xử phạt, người sử dụng lao động phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như sau (được bổ sung bởi Nghị định số 88/2015/NĐ-CP):

- Buộc hoàn trả khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi “dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động”.

- Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc đối với hành vi “xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật” và hành vi “xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động”.

Trên đây là những những hành vi bị cấm khi người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động. Người lao động cần nắm rõ những kiến thức trên để đảm bảo quyền lợi của mình trong khi tham gia quan hệ lao động.