Chế Độ Ăn Của Bệnh Nhân Loãng Xương

  1. I. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
  2. Mục tiêu

Chế độ dinh dưỡng trong phòng và điều bệnh loãng xương với mục tiêu bảo tồn chiều cao, hỗ trợ và cải thiện chức năng hệ xương. Làm hạn chế tình trạng rạn, nứt, gãy xương [6].

  1. Nguyên tắc dinh dưỡng

Chế độ dinh dưỡng trong dự phòng và điều trị loãng xương cung cấp đủ chất dinh dưỡng, giàu canxi và vitamin D. Chế độ dinh dưỡng nhấn mạnh nhiều trái cây và rau xanh giúp cung cấp magie, kali hỗ trợ sức khỏe xương.

  • Nhu cầu canxi

Theo khuyến nghị canxi của Hội tiết chế Mỹ (2012), nhu cầu canxi hàng ngày khoảng >1200mg Canxi/ngày và bổ sung thêm vitamin D nếu cần. Ở phụ nữ mãn kinh, nhu cầu canxi hàng ngày khoảng 1500mg.

Theo khuyến nghị của Viện Sức khỏe Hoa Kỳ -NIH (2011), nhu cầu canxi hàng ngày ở người trưởng thành:

  • Phụ nữ có thai và cho con bú khoảng 1000-1300mg/ngày, người trưởng thành khoảng 1000mg/ngày, phụ nữ > 50 tuổi và đàn ông> 70 tuổi khoảng 1200mg/ngày.
  • Với trẻ em: Nhu cầu canxi hàng ngày với nhóm trẻ 0-6 tháng tuổi: 200mg/ngày, 7-12 tháng khoáng 260mg/ngày, 1-3 tuổi khoảng 700mg/ngày, 4-8 tuổi khoảng 1.000mg/ngày và 9-18 tuổi: 1300mg/ngày

Bảng 1: Nhu cầu canxi khuyến nghị hàng ngày (NIH -2011)

 

Tuổi

Nam

Nữ

Phụ nữ có thai

Phụ nữ cho con bú

0-6 tháng

200mg

200mg

 

 

7-12 tháng

260mg

260mg

 

 

1-3 tuổi

700mg

700mg

 

 

4- 8 tuổi

1000mg

1000mg

 

 

9-13 tuổi

1300mg

1300mg

 

 

14-18 tuổi

1300mg

1300mg

1300mg

1300mg

19-50 tuổi

1000mg

1000mg

1000mg

1000mg

51-70 tuổi

1000mg

1200mg

 

 

>  71 tuổi

1200mg

1200mg

 

 

Hiện nay, không có những bằng chứng nào chứng minh việc bổ sung quá nhiều canxi thì càng làm tăng sức khỏe xương. Song còn rất nhiều những tranh cãi về việc bổ sung vượt quá 1200-1500mg canxi/ngày có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi thận, bệnh tim mạch, đột quị.

Viện Nghiên cứu Y học Hoa Kỳ -IOM (2014) khuyến nghị nhu cầu canxi hàng ngày cho nam giới từ 50-70 tuổi khoảng 1000mg/ngày và cho nữ giới từ 51-71 tuổi trở lên khoảng 1200mg/ngày.

Theo nhu cầu khuyến nghị cho người Việt Nam (2016) của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, nhu cầu khuyến nghị canxi hàng ngày phụ thuộc vào tuổi, giới, tình trạng sinh lý (mg/ngày) (bảng 2).

Bảng 2: Nhu cầu khuyến nghị nhu cầu canxi hàng ngày cho người Việt Nam 2016

 

Nhóm tuổi

Nam

Nữ

RDA

UL

RDA

UL

0-5 tháng

300

1000

300

1000

6-8 tháng

400

1500

400

1500

9-11 tháng

400

1500

400

1500

1-2 tuổi

500

2500

500

2500

3-5 tuổi

600

2500

600

2500

6-7 tuổi

650

2500

650

2500

8-9 tuổi

700

3000

700

3000

10-11 tuổi

1000

3000

1000

3000

12-14 tuổi

1000

3000

1000

3000

15-19 tuổi

1000

3000

1000

3000

20-29 tuổi

800

2500

800

2500

30-49 tuổi

800

2500

800

2500

50-69 tuổi

800

2000

900

2000

≥70 tuổi

1000

2000

1000

2000

Phụ nữ có thai

 

 

1200

2500

Phụ nữ cho con bú

 

 

1300

2500

Nhiều nghiên cứu đã thử nghiệm và chứng minh chế độ dinh dưỡng giàu canxi và vitamin D có thể làm giảm nguy cơ gãy xương.

Để thỏa mãn nhu cầu canxi của cơ thể, cần chú ý không những lượng canxi ăn vào đủ mà còn cần đảm bảo các điều kiện hấp thu , đồng hóa tốt lượng canxi. Khi tương quan canxi và các thành phần khác không thuận lợi thì lượng canxi 2000-3000mg/ngày vẫn có thể không đáp ứng đủ nhu cầu canxi của cơ thể. Các điều kiện đó là:

- Lượng protein, lipid, muối natri trong khẩu phần vừa phải, nếu cao sẽ làm bài xuất canxi

- Đảm bảo tỉ lệ canxi và phospho cân đối tốt nhất khoảng 1,5-2

- Hoạt động thể lực điều độ, không uống rượu nhiều, duy trì cân nặng nên có

  • Nhu cầu vitamin D

Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong sự hấp thu canxi, sức khỏe xương, hoạt động cơ, giúp thăng bằng và giảm nguy cơ ngã.

Viện nghiên cứu Y học Hoa Kỳ -IOM 2014 khuyến nghị nhu cầu vitamin D hàng ngày cho người trưởng thành từ 50 tuổi trở lên khoảng 800-1000 IU/ngày, và khoảng 600-800 IU/ngày đối với người trên 70 tuổi.

Một số người bệnh có nguy cơ cao thiếu vitamin D do mắc một số bệnh làm giảm hấp thu vitamin D ví dụ như: bệnh viêm ruột, bệnh nhân sau mổ cắt dạ dày, suy thận mạn tính, bệnh nhân sử dụng các thuốc làm tăng phân hủy vitamin D ( thuốc chống trầm cảm), một số người bệnh nằm tại chỗ dẫn tới hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, người da đen. Nhiều nghiên cứu cho thấy một tỷ lệ khá cao bệnh nhân thiếu viamin D có nguy cơ gãy cổ xương đùi.

Đo nồng độ 25(OH) rất quan trọng ở những người có nguy cơ thiếu hụt vitamin D. Mức 25(OH) nên được duy trì trong khoảng 30ng/ml (75nmol/L). Nhiều người bệnh loãng xương sẽ cần lượng vitamin D hàng ngày nhiều hơn nhu cầu khuyến nghị khoảng 800-1000 IU/ngày.

Theo nhu cầu khuyến nghị cho người Việt Nam (2016) của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, nhu cầu khuyến nghị vitamin D hàng ngày phụ thuộc vào tuổi, giới, tình trạng sinh lý (mcg/ngày) (bảng 3).

 

Bảng 3: Nhu cầu khuyến nghị nhu cầu vitamin D hàng ngày cho người Việt Nam 2016

 

Nhóm tuổi

Nam

Nữ

RDA

UL

RDA

UL

0-5 tháng

10

25

10

25

6-8 tháng

10

37,5

10

37,5

9-11 tháng

10

37,5

10

37,5

1-2 tuổi

15

62,5

15

62,5

3-5 tuổi

15

75

15

75

6-7 tuổi

15

75

15

75

8-9 tuổi

15

100

15

100

10-11 tuổi

15

100

15

100

12-14 tuổi

15

100

15

100

15-19 tuổi

15

100

15

100

20-29 tuổi

15

100

15

100

30-49 tuổi

15

100

15

100

50-69 tuổi

20

100

20

100

≥70 tuổi

20

100

20

100

Phụ nữ có thai

 

 

20

100

Phụ nữ cho con bú

 

 

20

100

01 đơn vị quốc tế (IU) tương đương với 0,03 mcg vitamin D3 (cholecalciferol). Hoặc: 01 mcg vitamin D3 = 40 đơn vị quốc tế (IU).

  1. LỰA CHỌN THỰC PHẨM VÀ THỰC ĐƠN THAM KHẢO
  1. Thực phẩm giàu canxi

Sữa và các chế phẩm sữa (sữa chua, phomat) là thức ăn tiện lợi và giàu canxi. Nên dùng sữa gày, có hàm lượng chất béo thấp, không có đường, muối, đây là nguồn canxi rất tốt cho những người quan tâm đến duy trì cân nặng và giảm cholesterol máu. Cứ 250ml sữa hay 200g sữa chua cho từ 130-300mg canxi (100g bánh mỳ, trái cây, rau xanh hay thịt chỉ cho từ 10-15mg canxi). Các loại rau họ đậu có trên 60mg canxi/100g, trong đậu tương có lượng canxi cao hơn khoảng 165mg/100g. Ngoài ra, các thực phẩm giàu canxi có tôm, cua, cá, đặc biệt là tôm, cua, cá kho nhừ ăn cả xương. Đây là nguồn canxi hữu cơ tốt, cơ thể dễ hấp thu và sử dụng được.

Ví dụ: Cá dầu 100g cung cấp 527mg canxi Tép nhỏ 100g cung cấp 910mg canxi Cua đồng 100g cung cấp 5040 mg canxi

  1. Nguồn cung cấp vitamin D

Có 3 nguồn cung cấp Vitamin D chính: tắm nắng-ánh sáng mặt trời, thực phẩm bổ sung có tăng cường vitamin D và các chế phẩm thuốc vitamin D.

Trong tự nhiên rất ít thực phẩm giàu vitamin D. Các thực phẩm giàu vitamin D gồm 1 số loại dầu gan cá, trứng gà được nuôi bổ sung vitamin D, dầu tăng cường vitamin D hoặc các thực phẩm có bổ sung vitamin D. Ngoài ra một số loại cá giàu béo như cá hồi cũng là nguồn cung cấp vitamin D.

Có 9 lời khuyên dinh dưỡng:

- Ăn nhiều thực phẩm giàu canxi, như tôm, cua, cá, sữa và các sản phẩm từ sữa (sữa chua, pho mát, …) hàng ngày

- Thường xuyên tham gia vào hoạt động thể lực dẻo dai (như đi bộ nhanh, tennis, bóng rổ hoặc bóng đá) và tập luyện có đối kháng (như nâng tạ)

- Thường xuyên tắm nắng

- Duy trì các thói quen lành mạnh: ăn nhạt, ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi, cân đối và đa dạng các thực phẩm cung cấp các chất dinh dưỡng

- Hạn chế các thói quen không có lợi cho sức khỏe: hút thuốc, lạm dụng rượu bia, lạm dụng các thuốc chứa steroid,…

- Tránh té ngã

- Duy trì cân nặng lý tưởng

- Nếu bạn là phụ nữ, hãy gặp bác sĩ chuyên khoa để tìm hiểu về loãng xương, nhất là trước giai đoạn mãn kinh.

- Nên đi khám sức khỏe định kỳ

 

  1. Thực đơn tham khảo

Giờ ăn

Món ăn

 

7 giờ

Bữa sáng: Phở gà Thịt gà ta: 50g Bánh phở: 150g

Hành lá, rau thơm, nước dùng

 

 

 

12 giờ

Bữa trưa: Cơm, tôm đồng rang, canh rau ngót, rau muống xào tỏi, quýt

Gạo tẻ: 75g (1 miệng bát cơm) Tôm đồng: 60g

Rau ngót: 80g (1 bát con)

Rau muống xào tỏi: 150g (1 miệng bát con) Dầu ăn: 7ml,

Quýt: 1 quả

15 giờ 30'

Sữa công thức giàu canxi: 200ml

 

 

 

 

19 giờ

Bữa tối: Cơm, canh cá rô rau cải, bắp cải luộc, thịt băm rim cà chua, đu đủ chín

Gạo tẻ: 75g (1miệng bát cơm) Cá rô đồng: 50g (5-6 con)

Cải xanh : 80g (1 lưng bát con) Thịt lợn nạc băm: 30g

Cà chua: 60g

Bắp cải: 150g (1 bát con đầy) Dầu ăn: 10ml (2 thìa cà phê) Đu đủ: 150g

 

 

 

 

Giá trị dinh dưỡng

Năng lượng: 1562Kcal Protein: 82(g)

Glucid: 210(g) Lipid: 43,7(g) Canxi: 1735(mg) Vitamin D: 4,1

Fe: 17,4

Kẽm: 10,7 Natri: 657(mg) Kali: 3169(mg)

Cholesterol: 105(mg)

 

Bài viết được tổng hợp trình bày bởi Trưởng khoa Dinh dưỡng - Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới

Trên đây là những thông tin về chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân loãng xương mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn đọc. Hãy thường xuyên theo dõi Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới để cập nhật những tin tức có giá trị góp phần bảo vệ sức khỏe của bạn và những người thương yêu bên cạnh các bạn.

Bạn có thể nhận tư vấn dinh dưỡng trực tiếp tại khoa Dinh Dưỡng, tầng 1 khu nhà 5 tầng.